GIỚI THIỆU PHANH KHÍ NÉN
Hệ thống phanh khí nén (phanh hơi) là một loại hệ thống phanh dùng trên ô tô tải lớn và ô tô chở khách. Hệ thống phanh khí nén bao gồm: cơ cấu phanh và dẫn động phanh, hoạt động nhờ áp lực của khí nén, để điều khiển hệ thống phanh ô tô theo yêu cầu của người lái và đảm bảo an toàn giao thông khi vận hành trên đường Điều kiện làm việc của hệ thống phanh liên tục chịu áp lực khí nén và nhiệt độ cao của các bề mặt ma sát nên các chi tiết dễ bị hư hỏng cần được tiến hành kiểm tra, điều chỉnh thường xuyên và bảo dưỡng, sữa chữa kịp thời đảm bảo các yêu cầu kỷ thuật và an toàn tính mạng con người nhằm nâng cao tuổi thọ của hệ thống phanh. – Cơ cấu phanh khí nén bao gồm có: Bàn đạp, máy nén khí, bình chứa khí nén, bộ điều chỉnh áp suât, van điều khiển, đồng hồ báo áp suất và bầu phanh bánh xe.
NHIỆM VỤ, YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG PHANH KHÍ NÉN.
Nhiệm vụ.
Hệ thống phanh khí nén dùng để tạo áp lực khí nén cao và phân phối đến các bầu phanh bánh xe thực hiện quá trình phanh ô tô.
Yêu cầu.
– Áp suất khí nén ổn định (0,6 – 0,8 MPa) và tạo được áp lực phanh lớn.
– Phân phối khí nén nhanh và phù hợp với tải trọng của các bánh xe.
– Điều khiển nhẹ nhàng và êm dịu.
– Cấu tạo đơn giản, và có độ bền cao.
Ưu, nhược điểm của hệ thống phanh khí nén.
– Lực đạp phanh nhẹ nhàng, dễ điều khiển, không cần bổ trợ lực phanh.
– Hiệu quả và lực tác dụng phanh cao, nên dược sử dụng rộng rải trên các ô tô tải trọng trung bình và lớn.
– Nhược điểm: Cấu tạo các bộ phận lớn, có độ nhạy thấp hơn phanh điện lực
CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHANH KHÍ NÉN.
Sơ đồ cấu tạo.
Dẫn động phanh bao gồm:
– Máy nén khí lắp phía trên động cơ, dùng để nén không khí đạt áp suất quy định (0,6 –0,8 MPa) sau đó nạp vào bình chứa khí nén.
– Bình chứa khí nén dùng để chứa khí nén (đủ cho 10 lần đạp phanh, khi máy nén khí hỏng).
– Van điều chỉnh áp suất lắp trên đường ống khí nén từ máy nén đến bình chứa khí nén,dùng để ổn định áp suất (0,6 – 0,8 MBa) của hệ thống phanh.
– Bàn đạp phanh, đồng hồ báo áp suất và đường ống dẫn khí nén.
– Tổng van điều khiển lắp phía dưới bàn đạp phanh, dùng để phân phối khí nén đến cácbầu phanh bánh xe và xã không khí nén ra ngoài khi thôi phanh.
– Bầu phanh bánh xe lắp cở gần bánh xe có tác dụng dẫn động trục cam phanh thực hiện quá trình phanh ô tô.
Cơ cấu phanh bánh xe bao gồm:
– Mâm phanh được lắp chặt với trục bánh xe, trên mâm phanh có lắp xi lanh bánh xe.
– Trục cam tác động lắp trên mâm phanh và tiếp xúc với hai đầu guốc phanh, dùng để dẫn động đẩy hai guốc phanh và má phanh thực hiện quá trình phanh.
– Guốc phanh và má phanh được lắp trên mân phanh nhờ hai chốt lệch tâm, lò xo hồi vịluôn kéo hai guốc phanh tách khỏi tang trống. ngoài ra còn có các cam lệch tâm hoặc chốt điều chỉnh.
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG PHANH KHÍ NÉN
Trạng thái phanh xe :
– Khi người lái đạp bàn đạp phanh, thông qua ty đẩy làm cho pít tông điều khiển chuyển động nén lò xo và đẩy van khí nén mở cho khí nén từ bình chứa phân phối đến các bầu phanh bánh xe, nén lò xo đẩy cần đẩy và xoay cam tác động đẩy hai guốc phanh ép chặt má phanh vào tang trống tạo nên áp lực ma sát, làm cho tang trống và moayơ bánh xe giảm dần tốc độ quay hoặc đứng lại theo yêu cầu của người lái.
Trạng thái thôi phanh.
– Khi người lái rời chân khỏi bàn đạp phanh, lò xo của pít tông điều khiển và van khi nén sẽ hồi vị các van và pít tông điều khiển về vị trí ban đầu làm cho van khí nén đóng kín đường dẫn khí nén từ bình chứa và xả khí nén của bầu phanh bánh xe ra ngoài không khí. Lò xo của bầu phanh hồi vị, đẩy cần đẩy và trục cam tác động về vị trí không phanh và lò xo guốc phanh kéo hai guốc phanh rời khỏi tang trống. – Khi cần điều khiển chỉnh khe hở giữa má phanh và tang trống, tiến hành điều chỉnh xoay hai chốt lệch tâm (hoặc chốt điều chỉnh) của hai guốc phanh và hai cam lệch tâm trên mân phanh.
NỘI DUNG BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG PHANH
Làm sạch bên ngoài các bộ phận.
Kiểm tra chảy rỉ và hư hỏng bên ngoài các bộ phận.
Kiểm tra tác dụng của bàn đạp phanh và phanh tay.
Kiểm tra áp suất của máy nén khí và bình chứa khí nén.
Tra mỡ chốt bàn đạp phanh, đầu ty đẩy.
Kiểm tra và vặn chặt các bộ phận
THÁO LẮP CẦU PHANH, TỔNG VAN PHANH VÀ BẦU PHANH BÁNH XE.
QUY TRÌNH THÁO RỜI CÁC BỘ PHẬN
- Chuẩn bị dụng cụ và nơi làm việc
– Bộ dụng cụ tay nghề tháo lắp hệ thống phanh.
– Bàn tháo lắp
- Làm sạch bên ngoài bộ phận
– Dùng giẻ lau làm sạch bên ngoài các bộ phận.
- Tháo rời cơ cấu phanh :
– Tháo lò xo guốc phanh.
– Tháo chốt lệch tâm và guốc phanh.
– Tháo cụm trục cam tác động
- Tháo rời tổng van điều khiển:
– Tháo các bulông hãm.
– Tháo pít tông, van và các lò xo
– Tháo công tắc đèn báo phanh.
- Tháo rời bầu phanh bánh xe:
– Tháo các bulông hãm.
– Tháo màng cao su và lò xo
- Tháo rời má phanh:
– Khoan các đinh tán.
– Tháo má phanh.
- Làm sạch chi tiết và kiểm tra:
Dùng giẻ sạch và dung dịch rửa làm sạch các chi tiết.
QUY TRÌNH LẮP*
Ngược lại quy trình tháo (sau khi sửa chữa và thay thế các chi tiết hư hỏng)
Chú ý
– Khi lắp các lò xo của bầu phanh cần tránh gây tai nạn.
– Tra mỡ các chốt, cam lệch tâm, cụm trục cam tác động.
– Thay thế các chi tiết theo định kỳ bảo dưỡng (đệm cao su, cúp pen, phanh hãm, má phanh).
– Điều chỉnh khe hở của má phanh.
BẢO DƯỠNG BÊN NGOÀI HỆ THỐNG PHANH KHÍ NÉN
- Làm sạch bên ngoài các bộ phận.
- Kiểm tra bên ngoài các bộ phận của hệ thống phanh.
- Kiểm tra áp suất khí nén và xả nước của bình chứa khí nén.
- Kiểm tra và điều chỉnh hành trình bàn đạp phanh.
- Kiểm tra và điều chỉnh khe hở của má phanh.
- Kiểm tra và vệ sinh công nghiệp.
Các chú ý :
– Kiểm tra và quan sát kỹ các chi tiết bị nứt và chờn hỏng ren.
– Kiểm tra áp suất khí nén trên đồng hồ của máy khí luôn báo đủ quy định.
– Kiểm tra, điều chỉnh hành trình bàn đạp phanh và khe hở của các má phanh.
– Thay thế các chi tiết theo định kỳ và bị hư hỏng